Mô hình SWOT hay còn gọi là ma trận SWOT là một công cụ hữu ích nhằm giúp doanh nghiệp phân tích và đưa ra được quyết định cho chiến lược kinh doanh. Vậy tại sao lại cần phân tích mô hình SWOT và làm thế nào để sử dụng công cụ này một cách hiệu quả nhất. Hãy cùng Phần mềm Ninja tìm hiểu vấn đề này ngay sau đây.
1. Vài nét về mô hình SWOT
Trong hai năm vừa qua, chúng ta được chứng kiến sự “lột xác” vượt trội của nhiều doanh nghiệp nhưng đồng thời không ít doanh nghiệp đã bị đại dịch “càn quét” cho điêu đứng. Cơ hội mà các doanh nghiệp vươn mình trỗi dậy nắm bắt được qua cơn đại dịch chính là phát huy kịp thời điểm mạnh và khắc phục điểm yếu nhanh chóng.
Đây cũng là một trong những nội dung chính của phương pháp phân tích mô hình SWOT. Sau đây hãy cùng nghiên cứu xem mô hình SWOT là gì mà có khả năng phục hồi hoạt động kinh doanh và nâng cao tăng trưởng nhé.
Xem Thêm: Mục tiêu Marketing là gì? Cách đặt mục tiêu đúng chuẩn SMART
1.1 Mô hình SWOT là gì?
SWOT chính là viết ngắn gọn của loạt cụm từ: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức). Đây là mô hình phân tích kinh doanh được rất nhiều doanh nghiệp tầm cỡ sử dụng với mục đích cải thiện tình hình kinh hoặc dựa trên những phân tích yếu tố bên trong và bên ngoài gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và sự bền vững của doanh nghiệp.
Trong đó, Điểm mạnh và Điểm yếu được xem là yếu tố bên trong tức là các nhân tố nội bộ doanh nghiệp có thể kiểm soát và thay đổi được ví dụ như nguồn vốn, nhân lực, vị trí, quy mô,… Cơ hội và Thách thức được xem là các yếu tố bên ngoài và có khả năng tác động đến tình hình kinh doanh và khó có thể kiểm soát theo ý muốn được như xu hướng thị trường, đối thủ cạnh tranh, nguồn cung ứng,…
1.2 Nguồn gốc của mô hình SWOT
Tiền thân đầu tiên của mô hình này được ra đời vào những năm 60-70 nhờ những nhà khoa học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart và Birger Lie. Họ đã lên danh sách và tiến hành khảo sát với hơn 500 công ty và phân tích những nguyên nhân vì sao các công ty lại thất bại khi thực hiện kế hoạch kinh doanh. Từ đó tìm ra mô hình với tên gọi SOFT bao gồm:
- Satisfactory (Thỏa mãn) Các mặt tốt ở hiện tại.
- Opportunity (Cơ hội) Các mặt tốt trong tương lai.
- Fault (Rủi ro) Các mặt xấu ở hiện tại.
- Threat (Thách thức) Các mặt xấu trong tương lai.
Sau đó đến năm 1964, mô hình SOFT được đổi từ Fault (F) thành Weakness (W) và từ đó SWOT ra đời.
Nhưng phải mãi đến năm 1966, mô hình SWOT mới được giới thiệu đến công chúng thông qua nghiên cứu của tập đoàn Erie Technological.
Xem Thêm: Outbound Marketing là gì? Tìm hiểu sự khác biệt giữa Outbound Marketing và Inbound Marketing
Theo dòng lịch sử, sự phát triển của mô hình này được thăng hoa nhất chính là vào năm 1973 khi được sử dụng dưới thời của công ty J W French Ltd.
Sau năm 2004, gần như mô hình SWOT đã hoàn thiện và được đưa vào ứng dụng tại nhiều doanh nghiệp, đem đến hiệu lực tối ưu đồng thời giảm được nhiều nguồn vốn không hiệu quả khác.
1.3 Các trường hợp sử dụng mô hình SWOT
Các doanh nghiệp có thể sử dụng phân tích mô hình SWOT trong các trường hợp sau đây:
- Khi cần đưa ra quyết định quan trọng.
- Khi lên kế hoạch chiến lược tổng quát cho toàn doanh nghiệp và các kế hoạch nhỏ cho từng bộ phận riêng lẻ.
- Khi họp bàn lên ý tưởng cho hoạt động kinh doanh, marketing.
- Trường hợp cần tìm ra điểm yếu để khắc phục.
- Trường hợp nâng cao thế mạnh đang có.
- Trường hợp cần xử lý những vấn đề nội bộ như cơ cấu tổ thức, bộ máy nhân viên, tài chính nội bộ,…
1.4 Ưu và nhược điểm của mô hình SWOT
Ưu điểm:
- Không mất phí: Phương pháp phân tích SWOT được chính nội bộ doanh nghiệp thực hiện. Cách làm này vừa có thể hiểu rõ được tình hình hoạt động vừa giúp tiết kiệm chi phí phân tích.
- Có tầm ảnh hưởng đến quyết định: Nhờ những phân tích cụ thể trên 4 phương diện mà doanh nghiệp có thể đưa ra được các quyết định quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới kết quả cuối cùng của dự án.
- Toàn diện: Bằng việc phân tích trên, doanh nghiệp có thể thu về những ý tưởng mới cho hoạt động của mình. Bên cạnh đó, không chỉ giúp phát huy mặt lợi thế mà SWOT còn có thể dự đoán trước những bất lợi và đề ra phương án đối phó với những nguy cơ trong tương lai, tránh được những rủi ro có thể xảy đến.
Nhược điểm:
- Phân tích chủ quan: Lấy thông tin từ những người trong nội bộ nên việc phân tích SWOT đa số khá chủ quan, đơn giản, chưa chuyên sâu và chưa phản ánh đúng sự thật của các phương diện. Vì những thông tin chủ quan, độ tin cậy thấp nên SWOT không thể đủ để đưa ra một quyết định hay kết luận nào cho doanh nghiệp.
- Phân tích chưa sâu: Kỹ thuật phân tích SWOT chỉ tập trung ở bề nổi, phân tích bức tranh toàn cảnh chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu vấn đề chi tiết. Vì thế nó không đủ tính thuyết phục khi áp dụng cho một vấn đề mang tính phức tạp cao.
- Thiếu sự chuẩn bị: Phân tích chưa có sự phản biện và chưa hoàn thiện về nhiều mặt. Các dữ liệu thu thập được chỉ là những phản ánh thiên vị từ cá nhân, không mang tính so sánh, không có nhiều thông tin thực tế từ yếu tố bên ngoài mà đa phần chỉ là dự đoán và có khả năng sai lệch cao.
1.5 Ý nghĩa của mô hình SWOT đối với doanh nghiệp
Phân tích mô hình SWOT là bước quan trọng không thể thiếu trong quá trình hình thành chiến lược kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp lớn nhỏ nào. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững, tạo dựng thương hiệu chắc chắn, về lâu dài sẽ có những bước tiến lớn thì SWOT là khâu không thể bỏ qua được.
Bên cạnh đó mô hình này ngoài việc giúp doanh nghiệp tạo dựng chiến lược kinh doanh trong nước thì còn có ý nghĩa lớn trong việc mở rộng phát triển quy mô kinh doanh ra quốc tế để từng bước đáp ứng nhu cầu lớn mạnh của doanh nghiệp.
Các dữ liệu phân tích mô hình SWOT được đánh giá chủ quan, sắp xếp theo mô hình logic, trật tự và dễ hiểu. Từ đó người dùng có thể nhanh chóng phân tích và đưa ra quyết định dựa trên những thông tin đã có. Đối với doanh nghiệp, mô hình này còn cung cấp nhiều thông tin hữu ích liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh, nguồn lực, thị trường, khả năng cạnh tranh,…
1.6 Phân tích mô hình SWOT là gì?
Việc phân tích mô hình SWOT chính là phân tích các yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp và cả yếu tố bên ngoài tác động đến nhằm mục đích tạo ra chiến lược kinh doanh hợp lý trong giai đoạn hiện tại và dự đoán trước những chiến lược cho tương lai gần.
Việc phân tích mô hình SWOT có thể dùng cho những dự án nhỏ lẻ tới toàn doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại và giai đoạn sắp tới. Thông thường, sẽ tiến hành phân tích 4 yếu tố kể trên như:
Xem Thêm: Phân biệt Content Marketing và Social media Marketing
- Strengths (Điểm mạnh): Xác định những đặc điểm nổi trội, lợi thế hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh trong ngành về mặt nội bộ.
- Weaknesses (Điểm yếu): Những đặc điểm nội bộ còn yếu kém, chưa khắc phục được, yếu thế hơn đối thủ.
- Opportunities (Cơ hội): Phân tích những yếu tố từ môi trường xã hội bên ngoài có khả năng giúp doanh nghiệp có thêm lợi thế.
- Threats (Thách thức): Dự đoán những yếu tố tiêu cực làm ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh trong thời gian gần.
1.7 Phân tích cấu trúc ma trận SWOT
Ma trận SWOT có cấu trúc gồm 2 hàng và 2 cột và được chia làm 4 ô vuông tương ứng với mỗi một khía cạnh là Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức.
Cấu trúc ma trận này giúp so sánh rõ những mặt đối lập với nhau, tìm ra được nguyên nhân và cũng có ngay lời giải đáp cho vấn đề đó. Có thể nói đây là một cấu trúc rất chặt chẽ, khoa học và dễ dàng áp dụng.
Để đạt được kết quả khách quan và toàn diện, phân tích SWOT nên được thực hiện bởi một nhóm người dựa trên nhiều quan điểm với góc nhìn đa dạng.
Những đối tượng nên tham gia vào công việc phân tích này là những người quản lý cấp cao, người đứng đầu công ty, các nhân viên và cả khách hàng cũng có thể tham gia. Mọi ý kiến được chia sẻ đều góp phần xây dựng nên một chiến lược hoàn chỉnh.
Doanh nghiệp có thể sử dụng SWOT để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kỳ quý hoặc năm. Chủ động phân tích SWOT giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt được tình hình và có phương án triển khai các hoạt động một cách phù hợp, đem lại hiệu quả tối ưu.
2. Hướng dẫn cách xây dựng mô hình SWOT hiệu quả
Bắt đầu bằng việc vẽ cấu trúc ma trận 4 ô vuông tượng trưng cho 4 phương diện chính và trình bày theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới. Sau đó tổng hợp bằng cách thảo luận và thống nhất ý kiến cho ra một bản SWOT hoàn chỉnh.
Với mỗi khía cạnh, hãy tập trung trả lời những câu hỏi sau đây:
Strength (Điểm mạnh)
Là yếu tố đầu tiên được liệt kê và cũng là yếu tố nội bộ có thể kiểm soát cũng như thay đổi được. Các điểm mạnh của doanh nghiệp mà bạn đưa ra sẽ liên quan đến những vấn đề như:
– Những việc doanh nghiệp bạn làm tốt, nổi bật hơn so với các đối thủ cùng ngành là gì?
– Những tố chất, đặc trưng của thương hiệu giúp thương hiệu thu hút, nổi bật hơn các thương hiệu khác?
– Sản phẩm nào của doanh nghiệp được khách hàng ủng hộ và yêu thích nhất?
– Nguồn nhân lực nội bộ, bộ máy lãnh đạo, kiến thức chuyên môn của các thành viên?
– Ý tưởng sản xuất kinh doanh độc đáo, mới lạ mà doanh nghiệp đang có ý định thực hiện?
– Các tài sản, nguồn vốn hữu hình và vô hình là chỗ dựa, là tài nguyên của riêng doanh nghiệp bạn mà không một ai có?
Những câu trả lời trong phần này sẽ giúp đánh giá được điểm mạnh cốt lõi, riêng có của doanh nghiệp. Từ đó xác định lợi thế nên đẩy mạnh đầu tư.
Weakness (Điểm yếu)
Không ai là không có điểm yếu, dám nhìn nhận và tìm ra những thiếu sót để từ đó khắc phục kịp thời mới chính là cách doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả.
Bạn có thể tìm ra điểm yếu dựa trên những câu hỏi sau:
– Những vấn đề, khía cạnh hay khiếu nại mà doanh nghiệp bạn đang gặp phải, làm chưa tốt, khiến khách hàng không hài lòng?
– Khách hàng không thích sản phẩm/dịch vụ hay điều gì về doanh nghiệp?
– Nguyên nhân vì sao khách hàng đánh giá xấu, hủy đơn, không mua hàng nữa?
– Những yếu điểm trong đội ngũ như trình độ chuyên môn, nguồn lực, thái độ làm việc, những việc đối thủ xử lý tốt hơn bạn?
– Những vấn đề về nhận diện thương hiệu, so sánh nhận diện kém hơn đối thủ?
– Những tài nguyên mà đối thủ có mà doanh nghiệp bạn thì không?
– Kênh bán hàng có gặp trở ngại gì không?
Điểm yếu đôi khi bạn không nhìn thấy được, vì thế để kết quả đảm bảo tính khách quan, hãy tham khảo ý kiến từ nhiều người khác và thẳng thắn đối diện với nó.
Opportunity (Cơ hội)
Cơ hội là những tiềm năng mà doanh nghiệp nên tận dụng triệt để cho mục đích nâng cao doanh thu và phát triển hoạt động kinh doanh. Các cơ hội có thể đến từ thị trường, từ xã hội hay từ các đoàn thể như:
– Xu hướng thị trường hiện nay, xu hướng của khách hàng.
– Những thay đổi về chính trị có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.
– Thuận lợi từ những quy định mới của Nhà nước.
– Nhu cầu tăng vọt cho sản phẩm/dịch vụ do một biến cố nào đó.
– Các thay đổi về xã hội, dân số, phong cách sống, thị trường ít đối thủ cạnh tranh.
– Có hậu thuẫn từ đơn vị truyền thông, địa phương mà doanh nghiệp chưa khai thác hết.
– Tài nguyên mà doanh nghiệp chưa tận dụng triệt để?
Đây là yếu tố bao gồm mọi vấn đề bạn có thể làm được để gia tăng doanh số và cải thiện hoạt động cho doanh nghiệp.
Threat (Thách thức)
Thách thức hay rủi ro còn được coi là các mối đe dọa mang tầm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm tốc độ tăng trưởng thậm chí là khiến cho doanh nghiệp không thể vực dậy. Ví dụ cụ thể như thiên tai, bất ổn ngoại giao hay đại dịch như vừa rồi.
Những rủi ro có thể đến từ đối thủ, từ xã hội, thị trường. Vì đây là các yếu tố bên ngoài nên việc xác định là rất khó, không thể lường trước được. Những thách thức tiềm ẩn này có nguy cơ gây cản trở sự phát triển của doanh nghiệp.
Để dự đoán những thách thức tiềm tàng, hãy trả lời những câu hỏi sau:
– Có xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới không? Đối thủ cạnh tranh có sự thay đổi nào gây bất lợi cho doanh nghiệp không?
– Những thay đổi bất ngờ của hệ thống pháp lý và chính trị có ảnh hưởng xấu nào tới hoạt động của doanh nghiệp?
– Những cơ hội bán hàng mà bạn bỏ lỡ, những công nghệ đang trở nên lỗi thời?
– Những thông tin tiêu cực trên các kênh truyền thông?
– Nguồn tài nguyên bị cạn kiệt, nhân viên không hài lòng?
– Doanh số bán hàng tăng chậm hơn bình quân tháng trước?
– Sự quay lưng của khách hàng và những đánh giá xấu từ khách hàng về thương hiệu và sản phẩm.
Những yếu tố trên có thể làm sụp đổ cả một doanh nghiệp nếu bạn không biết cách đối mặt và xử lý khéo léo.
3. Cách thiết lập ma trận SWOT cho doanh nghiệp một cách chi tiết
Sau khi đã biết đặc điểm của từng khía cạnh trong mô hình SWOT thì sau đây Phần mềm Ninja sẽ hướng dẫn bạn cách thiết lập ma trận SWOT một cách chi tiết nhất:
3.1 Thiết lập Ma trận SWOT cho doanh nghiệp
Nếu chỉ dừng ở mô hình phân tích SWOT thì vẫn có thể đánh giá khả năng của doanh nghiệp thế nhưng chưa đủ để đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể. Vì thế, để lựa chọn đúng chiến lược cần kết hợp phân tích SWOT với chiến lược TOWS bằng cách kết hợp cơ hội và thách thức cũng như điểm mạnh với điểm yếu để đưa ra chiến lược chính xác.
Đây là mô hình lý tưởng giúp chuyển yếu thành mạnh, chuyển mạnh thành mạnh hơn và từ đó có hướng đi phù hợp.
3.2 Tối đa hóa điểm mạnh – Tận dụng tối đa cơ hội (SO)
Chiến lược SO giúp phát triển điểm mạnh lên cao nhất, tối đa hóa cả thế mạnh lẫn cơ hội. Tận dụng nguồn lực của mình trong giai đoạn thị trường đang tạo cơ hội để mở rộng, doanh nghiệp có thể suy nghĩ nhiều phương án để tăng doanh thu từ những điểm mạnh sẵn có.
3.3 Tối đa điểm mạnh – Cải thiện điểm yếu (ST)
Đây chính là cách nâng điểm mạnh của mình lên dựa trên những nguồn lực sẵn có. Đồng thời khắc phục những điểm yếu còn tồn tại, cắt giảm những điểm yếu càng nhiều càng tốt.
3.4 Cải thiện điểm yếu – Tận dụng tối đa cơ hội (WO)
Chiến lược WO sẽ có nhiều lỗ hổng hơn cần xử lý. Tuy nhiên nhờ có rất nhiều cơ hội một khi nắm bắt được sẽ trở thành vũ khí mạnh mẽ. Trong khi cải thiện điểm yếu thì khai thác thời cơ cũng là một phương án hợp lý.
3.5 Tối thiểu điểm yếu – Loại bỏ rủi ro (WT)
Chiến lược WT kết hợp giữa điểm yếu và thách thức, vì vậy nên có rất ít khả năng tăng trưởng. Mục tiêu của chiến lược này chỉ là giảm tối thiểu các điểm yếu và giảm xuống thấp nhất những mối đe dọa có khả năng ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
4. Ví dụ về phân tích ma trận SWOT
Vinamilk hiện đang là công ty chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa hàng đầu Việt Nam, chiếm lĩnh hơn 1/2 thị phần sữa trong nước và còn xuất khẩu ra nước ngoài. Được thành lập từ năm 1967, cho tới nay Vinamilk đã vượt qua rất nhiều khó khăn, thử thách không hề đơn giản. Thế nhưng đội ngũ Vinamilk biết cách vận dụng mô hình SWOT cùng nhiều công cụ khác để có thể phân tích, đánh giá tình hình và nhờ đó đưa ra quyết định đúng đắn giúp vượt qua thử thách.
Điểm mạnh (Strengths)
- Thương hiệu Vinamilk:
Đây cũng chính là điểm mạnh lớn nhất của Vinamilk khi được người tiêu dùng tin tưởng suốt 55 năm qua. Người dân Việt Nam từ người già tới trẻ nhỏ không ai mà không biết thương hiệu Vinamilk gắn liền với những sản phẩm quen thuộc như sữa đặc Ông Thọ, sữa Dielac, sữa chua Vinamilk, Ngôi Sao,…
Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu được người tiêu dùng bình chọn trong Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1995-2009 và nằm trong nhóm 100 Thương hiệu mạnh được Bộ Công Thương công bố năm 2006.
- Thị phần lớn nhất thị trường:
Ông lớn Vinamilk chiếm tới 50% thị phần sữa trong nước, là một thương hiệu không có đối thủ về mặt thị phần với hơn 80% thị phần các sản phẩm sữa đặc và sữa chua cùng 45% thị phần sữa tươi và 16% sữa bột tính riêng trong thị trường nội địa.
Không chỉ vậy, Vinamilk còn xuất khẩu các mặt hàng sang Mỹ, Canada, Đức, Anh,… và hiện tại các sản phẩm của Vinamilk đã có mặt trên 31 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Sản phẩm đa dạng, giá cả phải chăng:
Vinamilk sở hữu danh mục các sản phẩm từ sữa đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của từng đối tượng, từng độ tuổi khác nhau từ trẻ sơ sinh cho tới người cao tuổi.
Đặc biệt giá thành của Vinamilk luôn ổn định và ở mức phải chăng, phù hợp với túi tiền của hầu hết mọi nhà.
- Mạng lưới phân phối toàn quốc:
Nhờ hệ thống kênh bán lẻ trải dài khắp 64 tỉnh thành với hơn 250 nhà phân phối cùng 135.000 điểm bán trực tiếp mà sản phẩm của Vinamilk được phân phối dễ dàng. Đây cũng chính là chìa khóa đem đến thành công chiếm được lượng lớn khách hàng mục tiêu của Vinamilk. Ngoài ra, có nhiều điểm bán cũng giúp Vinamilk dễ dàng tiếp thị khi có ra sản phẩm mới.
Bên cạnh đó Vinamilk đang phát triển thêm hình thức bán hàng qua kênh truyền thông online để gia tăng doanh thu và đem đến những trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng.
- Chủ động nguồn cung ứng để có thể tự cung tự cấp
Từ lâu Vinamilk đã xác định hướng đi lâu dài là không thể mãi phụ thuộc vào những đơn vị cung cấp nguyên liệu đầu vào bên ngoài, mà quyết định đầu tư vào trang trại chăn nuôi bò sữa để chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào. Điều này giúp cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn khi thiếu nguồn cung, bên cạnh đó còn hạn chế được những rủi ro khi không kiểm soát được chất lượng đầu vào.
Điểm yếu (Weaknesses)
Bên cạnh rất nhiều điểm mạnh kể trên thì Vinamilk cũng vẫn còn tổn tại một số điểm yếu cần khắc phục sớm để nâng cao hiệu suất.
- Thứ nhất: Vẫn đang phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu
Hiện nay Vinamilk vẫn đang nhập 60% từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu và điều này cũng chính là điểm yếu khiến Vinamilk bị phụ thuộc. Nếu giá sữa thế giới tăng cao đồng nghĩa với việc chi phí đầu vào tăng, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh.
- Thứ hai: Thị phần sữa bột chiếm tỷ lệ nhỏ
Sữa bột của Vinamilk chỉ chiếm 16% thị phần, trong khi đó đa số các gia đình lựa chọn dùng sữa bột nhập khẩu chiếm tới 65%, tiếp sau đó là tới sản phẩm sữa bột của Dutch Lady với 20%. Điều này cho thấy Vinamilk chưa đủ nguồn lực để cạnh tranh thị trường sữa bột với các sản phẩm nhập khẩu được.
Cơ hội (Opportunities)
- Lượng khách hàng tiềm năng với nhu cầu sử dụng dịch vụ/sản phẩm lớn
Dù ở trong giai đoạn dịch bệnh thì tỷ lệ tăng trưởng của Vinamilk nói riêng và ngành sữa nói chung đều tăng cao. Với trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ 14 lít sữa mỗi năm, có thể nói lượng khách hàng chỉ có tăng chứ không có giảm nếu không xảy ra biến động quá lớn.
- Ý thức người Việt dùng hàng Việt
Khẩu hiệu này được người dùng hưởng ứng nhiệt tình. Các sản phẩm của Vinamilk cũng đã trở nên quá quen thuộc. Bên cạnh đó những sản phẩm nhập khẩu không đảm bảo chất lượng cũng là cơ hội để Vinamilk đánh bật chúng, khẳng định chất lượng và sự uy tín của một thương hiệu hàng đầu.
Thách thức (Threats)
- Nguồn nguyên liệu đầu vào không mang tính ổn định cao
Do lượng sữa đến từ các trang trại tự cung tự cấp hiện nay chỉ có thể đáp ứng được khoảng 25% số lượng bán ra, còn lại nguyên liệu sữa đầu vào đều đến từ việc nhập khẩu. Bên cạnh việc không chủ động được nguồn cung ứng thì hoạt động của trang trại chăn nuôi bò sữa cũng dần bộc lộ những khó khăn, thách thức đối với Vinamilk khi tìm kiếm con đường nguyên liệu ổn định.
- Thị trường có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, các công ty quốc tế lớn bắt đầu bước chân vào cạnh tranh thị trường khiến cho thị trường sữa ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn. Các tập đoàn lớn như Nestle, Abbott, Dutchlady, Anlene, Enfa,… đang ngày càng có nhiều chiến lược mới để giành giật khách hàng tiềm năng. Đây cũng là một thách thức lớn đối với Vinamilk.
Trên đây là ví dụ về những thông tin cơ bản trong mô hình phân tích SWOT của tập đoàn Vinamilk. Có thể thấy rằng dù có nhiều lợi thế mạnh mẽ thế nhưng Vinamilk vẫn gặp phải những khó khăn và thử thách cần đương đầu. Đây cũng là điều mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng gặp phải, việc cần làm là bình tĩnh và phân tích những khía cạnh đó, tìm ra giải pháp tốt nhất dành cho các công ty/doanh nghiệp mình.
Áp dụng phân tích mô hình SWOT để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh là phương án giúp người làm chủ doanh nghiệp xác định những mặt tồn tại cần khắc phục và đẩy mạnh thế mạnh một cách khách quan. Chiến lược Marketing phù hợp cần có sự nghiên cứu SWOT kỹ càng từ các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm. Nếu doanh nghiệp của bạn chưa có đội ngũ Marketing, Phần mềm Ninja chính là lựa chọn hàng đầu cung cấp dịch vụ Marketing trọn gói, giúp bạn có chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững.
Nếu cần trợ giúp, đừng ngại inbox, các Ninjaer sẽ giải đáp giúp bạn! Tham gia ngay!
Hotline / Zalo: 086.979.3556
Đừng quên Follow các kênh mới nhất của chúng tôi để nhận được thông tin hấp dẫn.
Telegarm: @quockhanhninja
Facebook: Quốc Khánh
Fanpage: Phần mềm Marketing Online
Youtube: Quốc Khánh - Marketing Thực Chiến 4.0